Lý thuyết và bài tập hình thang cân (có lời giải)

Cập nhật lúc: 12:18 14-11-2018 Mục tin: LỚP 8


Bài viết bao gồm lý thuyết và bài tập về hình thang cân, các phần lý thuyết được trình bày khoa học đầy đủ cung cấp cho các em kiến thức để làm phần bài tập áp dụng bên dưới. Dưới mỗi bài tập đều có lời giải kèm theo để các em đối chiếu sau khi làm xong.

Xem thêm:

LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÌNH THANG CÂN

A. LÝ THUYẾT

1. Định nghĩa

Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

Tứ giác ABCD là hình thang cân (đáy AB; CD)

⇔AB//CD">AB//Cvà Góc C = Góc D

2. Tính chất

Định lí 1: Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.

Định lí 2: Trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.

Định lí 3: Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

3. Dấu hiệu nhận biết hình thang cân

  1. Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình thang cân.
  2. Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

Lưu ý:

Hình thang cân thì có 2 cạnh bên bằng nhau nhưng hình thang có 2 cạnh bên bằng nhau chưa chắc là hình thang cân. Ví dụ như hình vẽ dưới đây:


B. BÀI TẬP

Bài 1. Tính độ dài các cạnh của hình thang cân ABCD trên giấy kẻ ô vuông (h.30, độ dài của cạnh ô vuông là 1cm).

 

Lời giải:

Theo hình vẽ, ta có: AB = 2cm, CD = 4cm.

Áp dụng định lí Pitago trong tam giác vuông AED ta được:

AD2 = AE2 + ED2 = 32 + 12 = 10.

Suy ra AD = √10 cm

Vậy AB = 2cm, CD = 4cm, AD = BC = √10 cm

Bài 2. Cho hình thang cân ABCD (AB // CD, AB < CD). Kẻ các đường cao AE, BF của hình thang. Chứng minh rằng DE = CF.

Lời giải:

 

Xét hai tam giác vuông AED và BFC

Ta có: AD = BC (gt)

∠D =  ∠C (gt)

Nên  ∆AED =  ∆BFC (cạnh huyền – góc nhọn)

Suy ra: DE = CF.

Bài 3. Cho hình thang cân ABCD (AB//CD), E là giao điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng EA = EB, EC = ED.

Lời giải:

(*)Chứng minh ∠ACD = ∠BDC

bai13

 

(*)Chứng minh EA = EB; EC = ED

Ta có ABCD là hình thang cân nên AB//CD ⇒ AD = BC và ∠ADC = ∠BCD

DC là cạnh chung của ΔADC và ΔBCD
⇒ ΔADC = ΔBCD (c.g.c) ⇒ ∠ACD = ∠BDC.

Ta có: ∠ACD = ∠BDC ⇒ ∠ECD = ∠EDC ⇒ΔECD cân tại E ⇒ ED = EC

Mặt khác: AC = BD (ABCD là hình thang cân)

 

Bài 4. Đố. Trong các tứ giác ABCD, EFGH trên giấy kẻ ô vuông (h.31), tứ giác nào là hình thang cân? Vì sao?

 bai14 hinh thang can

Lời giải:

Để xét xem tứ giác nào là hình thang cân ta dùng tính chất "Trong hình thang cân hai cạnh bên bằng nhau".

Tứ giác ABCD là hình thang cân vì AD = BC.

Tứ giác EFGH không là hình thang cân vì EF > GH.

Bài 5: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên các cạnh bên AB, AC lấy theo thứ tự các điểm D, E sao cho AD = AE

a) Chứng minh rằng BDEC là hình thang cân.

b) Tính các góc của hình thang cân đó, biết rằng góc A = 50o.

Lời giải:

 

a)Ta có AD =  AE (gt) nên  ∆ADE cân

Do đó  ∠D1 = ∠E1

Trong tam giác ADE có:  ∠D1 + ∠E1+ ∠A = 1800

Hay 2∠D1= 1800 – ∠A ⇒ ∠D1= (180– ∠A)/2

Tương tự trong tam giác cân ABC ta có ∠B = (180– ∠A)/2

Nên ∠D1= ∠B mà góc  ∠D, ∠B là hai góc đồng vị.

Suy ra DE // BC

Do đó BDEC là hình thang.

Lại có ΔABC cân tại A ⇒ ∠B = ∠C Nên BDEC là hình thang cân.

b) Với ∠A=50Ta được  ∠B = ∠C = (180– ∠A)/2 = (180– 500)/2
= 650

∠D2 = ∠E2= 1800  – ∠B = 1800 – 650= 1150

Bài 6: Cho tam giác ABC cân tại A, các đường phân giác BD, CE (D ∈ AC, E ∈ AB). Chứng minh rằng BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Lời giải:

 

a) ΔABD và ΔACE có:

AB = AC (gt)

∠A chung; ∠B1 = ∠C1
2016-08-24_225014

Nên ΔABD = ΔACE (g.c.g)

Suy ra AD = AE.

Chứng minh BEDC là hình thang cân như câu a của bài 15.

b) Vì BEDC là hìnhthang cân nên DE // BC.

Suy ra ∠D1 = ∠B(so le trong)

Lại có  ∠B2 = ∠B1  nên ∠B1= ∠A1

Do đó tam giác EBD cân. Suy ra EB = ED.

Vậy BEDC là hình-thang-cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên.

Bài 7: Hình thang ABCD (AB // CD) có ∠ACD = ∠BDC. Chứng minh rằng ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

Gọi E là giao điểm của AC và BD.

∆ECD có ∠C1 = ∠D(do ∠ACD = ∠BDC) nên là tam giác cân.

Suy ra EC = ED        (1)

Tương tự ∆EAB cân tại A  suy ra: EA = EB      (2)

Từ (1) và (2) ta có: EA + EC = EB + ED ⇒ AC = BD

Hình thang ABCD có hai đường chéo bằng nhau nên là hình thang cân.

Bài 8: Chứng minh định lý: "Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân" qua bài toán sau: Cho hình thang ABCD (AB // CD) có AC = BD. Qua B kẻ đường thẳng song song với AC, cắt đường thẳng DC tại tại E. Chứng minh rằng:

a) ΔBDE là tam giác cân.

b) ΔACD = ΔBDC

c) Hình thang ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

 

a) Ta có AB//CD suy ra AB // CE  và AC//BE

Xét Hình thang ABEC (AB // CE) có hai cạnh bên AC, BE song song nên chúng bằng nhau:  AC = BE   (1)

Theo giả thiết AC = BD    (2)

Từ (1) và (2) suy ra BE = BD do đó tam giác BDE cân.

b) Ta có AC // BE suy ra ∠C1 = ∠E      (3)

∆BDE cân tại B (câu a) nên  ∠D1 = ∠E    (4)

Từ (3) và (4) suy ra ∠C1 =  ∠D1

Xét  ∆ACD và  ∆BCD có AC = BD (gt)

∠C1 =  ∠D1     (cmt)

CD cạnh chung

Nên ∆ACD = ∆BDC (c.g.c)

c) ∆ACD = ∆BDC (câu b)

Suy ra ∠ADC = ∠BD

Hình thang ABCD có hai góc kề một đáy bằng nhau nên là hình thang-cân.

Bài 9: Đố. Cho ba điểm A, D, K trên giấy kẻ ô vuông (h.32) Hãy tìm điểm thứ tư M giao điểm của các dòng kẻ sao cho nó cùng với ba diểm đã cho là bốn đỉnh của một hình thang cân.

 

Lời giải:

 

Có thể tìm được hai điểm M là giao điểm của các dòng kẻ sao cho nó cùng với ba điểm đã cho A, D, K là bốn đỉnh của một hình thang cân. Đó là hình thang AKDM1 (với AK là đáy) và hình ADKM2(với DK là đáy).

 

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến lớp 8 trên Tuyensinh247.com. Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Cam kết giúp học sinh lớp 8 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

  • Hình thang cân. Đối xứng trục(14/11)

    Bài viết bao gồm ba phần: lý thuyết, ví dụ và bài tâp. Phần lý thuyết nhắc lại các kiến thức mà các em đã học về hình thang cân và trục đối xứng, ngoài ra bổ sung thêm một số kiến thức nâng cao. Phần ví dụ đưa ra các ví dụ kèm theo hướng dẫn giải để các em làm quen và biết cách giải quyết bài toán theo hướng nào. Phàn bài tập gồm các bài toán tự giải để các em ôn lại phần kiến thức có trong bài viết.

  • Chuyên đề hình thang và hình thang cân(14/11)

    Bài viết bao gồm cả phần lý thuyết và phần ví dụ cũng như bài tập, lý thuyết cung cấp các kiến thức cụ thể về hình thang và hình thang cân, cũng như cách làm thế nào để chứng minh một hình thang là hình thang cân, ví dụ đi kèm theo đó là hướng dẫn giải, để các em có thể dễ dàng xem lại sau khi làm xong, bài tập trải dài từ dễ đến khó để các em vận dụng lại kiến thức đã học.

  • LUYỆN TẬP HÌNH THANG CÂN(14/11)

    Trong bài viết này, các em sẽ được ôn tập lại về phầ kiến thức hình thang cân, thông qua các bài tập cơ bản, có hướng dẫn kèm theo để dễ dàng luyện tập, củng cố bài trên lớp.

  • Luyện tập hình thang(14/11)

    Bài viết bao gồm các bài luyện tập từ cơ bản đến nâng cao về phần kiến thức hình thang, giúp các em rèn luyện kỹ năng tính toán, chứng minh, vẽ hình thành thạo

  • Chuyên đề: Đường trung bình của tam giác, hình thang(12/09)

    Đường trung bình là một trong các bài học đầu khi ta học hình học 8. Đây là một phần kiến thức khá quan trọng giúp ta giải quyết các vấn đề trong một bài toán cụ thể. Nguồn: ST

  • Bài tập về hình thang và hình thang cân(12/09)

    Các bài tập này sẽ giúp các bạn củng cố các khái niệm, tính chất cũng như cách chứng minh một hình là hình thang và hình thang cân. Nguồn: Sưu tầm

  • Chuyên đề: Hình thang - Hình thang cân(04/09)

    Ở chương trình hình học 8, các bạn sẽ được tìm hiểu rõ hơn về các hình đặc biệt, và trong số đó có hình thang - hình thang cân. Bài viết này đưa ra cho các bạn lý thuyết về hình thang, hình thang cân, dấu hiệu nhận biết và một số cách chứng minh cùng các bài tập vận dụng. Nguồn: Sưu tầm

Gửi bài tập - Có ngay lời giải!